Quan điểm: 0 Tác giả: Trình chỉnh sửa trang web xuất bản Thời gian: 2021-11-05 Nguồn gốc: Địa điểm
ISO 29463 bắt nguồn từ EN1822, trong đó xác định các bộ lọc EPA, HEPA và ULPA thường được sử dụng trong ngành công nghiệp. Trong khi ISO 29463 duy trì Việc phân loại EPA , HEPA và ULPA . Nhưng thay thế E10-E12, H13-H14 và U15-U17 bằng 13 cấp độ lọc sau:
Mục | Phân loại ISO 29463 |
Bộ lọc EPA | ISO 15 E-ISO 30 E |
Bộ lọc HEPA | ISO 35H-ISO 45 h |
Bộ lọc ULPA | Iso 50 u - iso 75 u |
ISO 29463 không thể thay thế EN 1822, EN 1822 sẽ tiếp tục hợp lệ.
Vào tháng 10 năm 2011, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) đã ban hành ISO 29463 Phần 1-5, nhằm mục đích đẩy nhanh việc thống nhất các tiêu chuẩn lọc khác nhau được sử dụng ở Hoa Kỳ và Châu Âu. Từ đó trở đi, ISO 29463 và EN1822 cùng tồn tại ở Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, ở châu Âu, phiên bản sửa đổi của phân loại EN 1822-1 ', kiểm tra hiệu suất, đánh dấu ' tiếp tục tồn tại, nhưng tiêu chuẩn sửa đổi sẽ đề cập đến phần 2-5 của ISO 29463. Nói một cách đơn giản, EN 1822 sẽ có hệ thống phân loại bộ lọc không khí riêng (Phần 1)
Có sự khác biệt giữa các phương pháp rò rỉ thử nghiệm trong hai tiêu chuẩn. Phần 1 của ISO 29463: 2017 chỉ định năm phương pháp, trong khi phần 1 của EN 1822 chỉ có ba.
ISO 29463 Phần 1 | EN 1822 Phần 1 |
Quét kiểm tra rò rỉ | Quét kiểm tra rò rỉ |
Kiểm tra rò rỉ dầu | Kiểm tra rò rỉ dầu |
Kiểm tra hiệu quả | Kiểm tra hiệu quả |
Kiểm tra rò rỉ quang kế aerosol | |
Bài kiểm tra rò rỉ PSL |
Phần 1 của EN 1822 nghiêm ngặt hơn ISO 29463 trong yêu cầu kiểm tra rò rỉ bộ lọc không khí. EN1822 loại trừ rõ ràng việc sử dụng quang kế aerosol. Về tính cho phép của bài kiểm tra rò rỉ PSL, tiêu chuẩn này vẫn chưa rõ ràng. Đoạn 7.3 của Phần 1 trạng thái: 'Các chất aerosol có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở DEHS, PAO và PSL '. Tuy nhiên, chương trình thử nghiệm sử dụng PSL hiếm khi được sử dụng vì chi phí cao.
Như đã đề cập ở trên, ISO 29463 duy trì việc phân loại các bộ lọc EPA, HEPA và ULPA trong EN 1822. Việc đánh giá trong tiêu chuẩn ISO mới cũng dựa trên tốc độ bắt hạt theo MPP (kích thước hạt có thể thâm nhập nhất).
Tuy nhiên, vẫn còn một sự khác biệt trong việc phân loại các bộ lọc giữa hai tiêu chuẩn. Nếu một bộ lọc được kiểm tra theo EN 1822, hiệu suất lọc của nó theo MPPS là 99,9993%, nó nên được đánh giá là loại H14. Tuy nhiên, khi được đánh giá theo ISO 29463, bộ lọc phải được phân loại là cấp độ ISO 50U của bộ lọc ULPA.
Ngoài ra, việc nhóm các bộ lọc không khí trong ISO 29463 bắt đầu bằng ISO 15E và mức bộ lọc tương đương với mức E11 của EN 1822. Do đó, ISO 29463 không bao gồm mức E10 của lớp EPA. Ngược lại, tiêu chuẩn thử nghiệm ISO 16890 có mức bộ lọc ISO EPM 1> 95%, tương đương với mức bộ lọc E10.
Sau đây là so sánh giữa các loại bộ lọc được xác định trong ISO 29463 và EN 1822:
EN 1822 | ISO 29463 | Hiệu quả lọc tổng thể | Hiệu quả lọc địa phương |
E10 | - | 85% | —— |
E11 | ISO 15 e | ≥ 95% | —— |
ISO 20E | ≥ 99% | —— | |
E12 | ISO 25E | ≥ 99,5% | —— |
ISO 30E | ≥ 99,90% | —— | |
H13 | ISO 35H | ≥99,95% | ≥99,75% |
ISO 40H | ≥99,99% | ≥99,95% | |
H14 | ISO 45H | ≥99,995% | ≥99,975% |
Iso 50 u | ≥99,999% | ≥99,995% | |
U15 | Iso 55 u | ≥99,995% | ≥99.9975% |
ISO 60U | ≥99.9999% | ≥99,995% | |
U16 | Iso 65 u | ≥99.9995% | ≥99.9975% |
ISO 70U | ≥99,9999% | ≥99.9999% | |
U17 | Iso 75 u | ≥99.99995% |